Bài viết liên quan
Phần lớn các cặp chi tiết tiếp xúc của ô tô chịu nhiều hình thức
mòn khác nhau, dẫn đến hao mòn bề mặt tiếp xúc, làm cho khe hở giữa cặp chi
tiết đó dần dần rộng ra, nó phụ thuộc vào các nhân tố gia công và sử dụng. qua
thí nghiệm ta thấy qui luật làm tăng khe hở giữa hai chi tiết tiếp xúc có quan
hệ phụ thuộc vào thời gian làm việc của chúng hoặc trị số quãng đường xe chạy.
Nói chung trong điều kiện bình thường chi tiết bị hao mòn theo một qui luật mòn
nhất định.
a. Quy luật mòn của hai chi tiết tiếp xúc
Hình 1. Quy luật hao mòn tự nhiên của cặp chi tiết tiếp xúc.
Đường cong biểu thị độ mòn có cường độ ổn định với ba giai đoạn.sđ: Khe hở ban đầu là khe hở tiêu chuẩn của mối ghép sau khi lắp ráp.
Giai đoạn chạy rà (mài hợp): l0
Đặc trưng cho sự mòn các chi tiết trong thời kỳ chạy rà. Trong thời kỳ này là các vết nhấp nhô trên bề mặt chi tiết được triệt tiêu một cách nhanh chóng do sự chà sát giữa các lớp bề mặt tiếp xúc với nhau, lúc này xảy ra quá trình mòn với cường độ cao để tạo nên các bề mặt làm việc bình thường với các thông số chuẩn xác. Cường độ mòn trong thời kỳ chạy rà phụ thuộc vào chất lượng gia công bề mặt chi tiết, chất lượng của vật liệu bôi trơn (độ nhớt, tính nhờn) và chế độ chạy rà.
Giai đoạn làm việc bình thường: l1
Đây là thời kỳ làm việc bình thường của chi tiết tiếp xúc. sau khi chạy rà khe hở tiếp xúc đạt s1, cường độ mòn ổn định, quan hệ lượng mòn và thời gian làm việc của chi tiết gần như tuyến tính, tốc độ mòn (tg) gần như không đổi, là khu vực hao mòn cho phép.
Giai đoạn mài phá: l2
Khi các chi tiết bị mòn khe hở lắp ghép có giá trị s2 lớn, cặp chi tiết làm việc không
bình thường, chế độ bôi trơn kém, có tải trọng va đập gây nên tiếng gõ kim loại. Đặc trưng cho thời kỳ này là tăng đột ngột cường độ mòn giữa các bề mặt chi tiết.
Khe hở s2 là trị số khe hở giới hạn của cặp chi tiết, lúc này chi tiết không làm việc lâu dài được vì dễ dẫn đến gãy vỡ chi tiết, gãy vỡ các bộ phận.
b. Đặc điểm mòn của cặp chi tiết tiếp xúc có trị số mòn sau
chạy rà khác nhau
Hình 2. Đồ thị mòn của cặp chi tiết
khi thay đổi một số thông số.
Đường 1: Đường cong mòn của cặp chi tiết làm việc bình thường
Đường 2: Đường cong mòn của cặp chi tiết khi ta giảm cường độ mòn (<1)
Đường 3: Đường cong mòn của cặp chi tiết khi ta giảm khe hở cuối thời kỳ chạy rà (s/1<s1)
Từ đồ thị đặc tính đường cong hao mòn (hình 3 - 2) ta thấy khả năng tăng tuổi bền sử dụng bình thường của chi tiết l1 khi đã cố định khe hở tiêu chuẩn ban đầu sđ và khe hở cho phép tối đa s2 phụ thuộc vào:
Độ giảm cường độ mòn:
Nếu cường độ mòn từ tg giảm xuống tg1 sẽ nâng tuổi thọ của cặp chi tiết tiếp xúc thêm ∆l1 (đường 2)
Ta có l1 = l0 + l1
l2 = l0 + l1 + ∆l1 nên l1 < l2.
Nếu giảm khe hở chạy rà từ s1 xuống còn s’1 tuổi thọ của chi tiết sẽ tăng thêm một đọan ∆l”1.
Ta có: l3 = l0 + l1 + ∆l”1 = l0 + l1 + ∆l1 + ∆l’1
Vậy : l1 < l2 < l3.
Ta thấy nếu giảm được khe hở sau chạy rà thì tuổi bền sử dụng của chi tiết tăng lên rất nhiều.
Ngoài ra nếu trong thời kỳ sử dụng khi tháo cặp chi tiết ra rồi lại lắp vào thì tuổi bền sử dụng của chi tiết giảm.
Từ việc phân tích trên ta thấy việc tuân theo các qui định cho thời kỳ chạy rà nhằm giảm cường độ mòn, giảm khe hở sau chạy rà sẽ kéo dài được tuổi bền sử dụng của cặp chi tiết tiếp xúc.
Đường 1: Đường cong mòn của cặp chi tiết làm việc bình thường
Đường 2: Đường cong mòn của cặp chi tiết khi ta giảm cường độ mòn (<1)
Đường 3: Đường cong mòn của cặp chi tiết khi ta giảm khe hở cuối thời kỳ chạy rà (s/1<s1)
Từ đồ thị đặc tính đường cong hao mòn (hình 3 - 2) ta thấy khả năng tăng tuổi bền sử dụng bình thường của chi tiết l1 khi đã cố định khe hở tiêu chuẩn ban đầu sđ và khe hở cho phép tối đa s2 phụ thuộc vào:
Độ giảm cường độ mòn:
Nếu cường độ mòn từ tg giảm xuống tg1 sẽ nâng tuổi thọ của cặp chi tiết tiếp xúc thêm ∆l1 (đường 2)
Ta có l1 = l0 + l1
l2 = l0 + l1 + ∆l1 nên l1 < l2.
Nếu giảm khe hở chạy rà từ s1 xuống còn s’1 tuổi thọ của chi tiết sẽ tăng thêm một đọan ∆l”1.
Ta có: l3 = l0 + l1 + ∆l”1 = l0 + l1 + ∆l1 + ∆l’1
Vậy : l1 < l2 < l3.
Ta thấy nếu giảm được khe hở sau chạy rà thì tuổi bền sử dụng của chi tiết tăng lên rất nhiều.
Ngoài ra nếu trong thời kỳ sử dụng khi tháo cặp chi tiết ra rồi lại lắp vào thì tuổi bền sử dụng của chi tiết giảm.
Từ việc phân tích trên ta thấy việc tuân theo các qui định cho thời kỳ chạy rà nhằm giảm cường độ mòn, giảm khe hở sau chạy rà sẽ kéo dài được tuổi bền sử dụng của cặp chi tiết tiếp xúc.
Thẻ :
Kỹ thuật ÔTÔ
Bình Luận